Trang chủ Lớp 12 SGK Hóa 12 - Chân trời sáng tạo Chương 3. Hợp chất chứa nitrogen Bài 8. Protein và enzyme trang 45, 46, 47 Hóa 12: Bạn có biết, cơ thể trưởng thành của chúng ta có hàng tỉ tế bào...

Bài 8. Protein và enzyme trang 45, 46, 47 Hóa 12: Bạn có biết, cơ thể trưởng thành của chúng ta có hàng tỉ tế bào...

Lời Giải bài 8. Protein và enzyme trang 45, 46, 47 Hóa 12 - Bài 8. Protein và enzyme. Bạn có biết, cơ thể trưởng thành của chúng ta có hàng tỉ tế bào...

Câu hỏi:

Câu hỏi trang 45 Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 45

Bạn có biết, cơ thể trưởng thành của chúng ta có hàng tỉ tế bào, mỗi tế bào được cấu tạo từ các thành phần cơ bản là nước, nucleic acid, ion, lipid, carbohydrate và protein. Trong đó, protein duy trì và phát triển cơ thể, hình thành những chất cơ bản cho hoạt động sống, tham gia vận chuyển oxygen, chất dinh dưỡng và có vai trò bảo vệ cơ thể. Protein là gì? Protein có những tính chất nào?

Hướng dẫn giải :

Nêu khái niệm và tính chất lí hóa của protein.

Lời giải chi tiết :

- Protein là hợp chất cao phân tử được hình thành từ một hay nhiều chuỗi polypeptide.

- Tính chất vật lí:

+ Protein dạng hình sợi như a-keratin (trong tóc, móng, da, sừng, sợi len) hoặc collagen,... không tan trong nước.

+ Protein dạng hình cầu như hemoglobin, albumin, ... có thể tan trong nước tạo dung dịch keo.

+ Protein dạng hình cầu thường tan trong nước.

- Tính chất hóa học:

+ Phản ứng thủy phân.

+ Sự đông tụ protein.

+ Phản ứng màu của protein với Cu(OH)2, HNO3.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 45 Tranh luận1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 45

Kể tên các sản phẩm chứa protein xung quanh chúng ta.

Hướng dẫn giải :

Protein là thành phần không thể thiếu của tất cả các cơ thể sinh vật, nó là cơ sở của sự sống. Không những thế, protein còn là một loại thức ăn chính của con người và nhiều loại động vật dưới dạng thịt, cá, trứng,...

Lời giải chi tiết :

Các sản phẩm chứa protein xung quanh chúng ta: thịt, cá, trứng, sữa,…


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 45 Tranh luận2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 45

Quan sát Hình 8.1, nhận xét phân tử khối của insulin với một số amino acid như Gly, Ala, Val có trong phân tử insulin.

Hướng dẫn giải :

Protein là hợp chất cao phân tử được hình thành từ một hay nhiều chuỗi polypeptide.

Lời giải chi tiết :

Phân tử khối của insulin lớn hơn rất nhiều so với các amino acid có trong phân tử insulin.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 46 Tranh luận1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 46

Quan sát Hình 8.1 và 8.2, cho biết thành phần cấu tạo nên phân tử protein.

Hướng dẫn giải :

Protein đơn giản như insulin, albumin (có nhiều trong lòng trắng trứng), fibroin (có trong tơ tằm), ... trong thành phần cấu tạo chỉ chứa các đơn vị amino acid. Protein phức tạp là protein đơn giản liên kết với nhóm “phi protein” như đường, nucleic acid, lipid, ...

Lời giải chi tiết :

Trong Hình 8.1 và 8.2, thành phần cấu tạo nên phân tử protein là các đơn vị amino acid.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 46 Tranh luận2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 46

Quan sát Hình 8.3, cho biết sản phẩm của quá trình thuỷ phân hoàn toàn protein.

Hướng dẫn giải :

Protein bị thủy phân bởi các acid, base hoặc enzyme. Quá trình thủy phân hoàn toàn protein tạo thành các a-amino acid.

Lời giải chi tiết :

Sản phẩm của quá trình thuỷ phân hoàn toàn protein là các a-amino acid.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 46 Luyện tập

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 46

Khi ăn các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng,... hệ tiêu hoá giúp chuyển hoá protein thành amino acid. Cho biết quá trình chuyển hoá trên thuộc loại phản ứng nào?

Hướng dẫn giải :

Protein bị thủy phân bởi các acid, base hoặc enzyme. Quá trình thủy phân hoàn toàn protein tạo thành các a-amino acid.

Lời giải chi tiết :

Quá trình chuyển hóa protein thành amino acid thuộc loại phản ứng thủy phân.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 47 Tranh luận1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 47

Tiến hành Thí nghiệm 1 và nêu hiện tượng quan sát được.

Hướng dẫn giải :

Trong môi trường acid, base, trong dung dịch muối của kim loại nặng hoặc khi đun nóng, protein có thể bị đông tụ. Sự đông tụ này xảy ra do cấu trúc ban đầu của protein bị biến đổi.

Lời giải chi tiết :

Hiện tượng: Đun nóng lòng trắng trứng, xuất hiện kết tủa trắng.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 47 Tranh luận2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 47

Tiến hành Thí nghiệm 2 và nêu hiện tượng quan sát được.

Hướng dẫn giải :

Protein phản ứng với dung dịch HNO3, tạo hợp chất rắn có màu vàng.

Lời giải chi tiết :

Hiện tượng: Nhỏ dung dịch HNO3 vào lòng trắng trứng, xuất hiện kết tủa màu vàng.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 48 Vận dụng

Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 48

Tại sao trong chế độ ăn uống của chúng ta cần thiết phải cung cấp chất đạm đầy đủ?

Hướng dẫn giải :

Protein là thành phần thiết yếu của sinh vật. Một số protein đóng vai trò là enzyme xúc tác cho nhiều phản ứng sinh hoá, vận chuyển oxygen, chất dinh dưỡng nuôi tế bào. Một số protein có vai trò bảo vệ, chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus,...

Lời giải chi tiết :

Cung cấp chất đạm đầy đủ trong chế độ ăn uống rất quan trọng:

+ Chất đạm giúp duy trì và xây dựng các mô cơ thể, bao gồm cơ bắp, xương, răng và da.

+ Đạm cũng tham gia vào quá trình sản xuất nội tiết và enzyme trong cơ thể.

+ Đạm cung cấp nguyên tố vi lượng quan trọng như kẽm, sắt, đồng và selen. Điều này giúp duy trì chức năng miễn dịch và các quá trình trao đổi chất.

+ Đạm là nguồn năng lượng chủ yếu cho các tế bào và quá trình trao đổi chất ở cơ thể. Đặc biệt quan trọng đối với trẻ em đang phát triển, người già và những người bị thiếu dinh dưỡng.

+ Thiếu đạm có thể dẫn đến suy dinh dưỡng và làm chậm quá trình phục hồi sức khỏe.

Do đó, bổ sung đầy đủ đạm từ các nguồn thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa là rất quan trọng cho sức khỏe chung và duy trì cơ thể.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 48 Tranh luận

Trả lời câu hỏi Thảo luận trang 48

Nêu vai trò của enzyme trong phản ứng sinh hoá. Cho biết enzyme được ứng dụng trong những lĩnh vực nào? Nêu ý nghĩa của các ứng dụng trong thực tiễn.

Hướng dẫn giải :

Hầu hết phản ứng trong quá trình trao đổi chất được thực hiện nhờ chất xúc tác sinh học, đó là enzyme. Enzyme có tính chọn lọc cao, mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một số loại phản ứng nhất định. Enzyme có khả năng làm tăng tốc độ phản ứng sinh hoá, trong nhiều trường hợp, tốc độ phản ứng lớn hơn nhiều lần khi không có xúc tác.

Lời giải chi tiết :

- Trong các phản ứng sinh hóa, enzyme đóng vai trò là chất xúc tác. Enzyme có khả năng làm tăng tốc độ phản ứng sinh hoá, trong nhiều trường hợp, tốc độ phản ứng lớn hơn nhiều lần khi không có xúc tác.

- Enzyme còn có nhiều ứng dụng trong công nghệ sinh học, như trong công nghiệp thực phẩm (sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm,...); công nghiệp dược phẩm (sản xuất enzyme thay thế, enzyme vận chuyển thuốc, enzyme xúc tác một số quá trình sản xuất dược phẩm,...); kỹ thuật di truyền (enzyme tham gia vào quá trình tạo ra thông tin di truyền mới hoặc sửa đổi ) thông tin di truyền hiện có);...


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 49 Bài tập1

Trả lời câu hỏi Bài tập 1 trang 49

Hợp chất nào sau đây thuộc loại protein?

A. Saccharose. B. Triglyceride. C. Albumin. D. Cellulose.

Hướng dẫn giải :

Protein là hợp chất cao phân tử được hình thành từ một hay nhiều chuỗi polypeptide.

Lời giải chi tiết :

- Saccharose, cellulose là carbohydrate.

- Triglyceride là chất béo (ester).

- Albumin là protein.

→ Chọn C.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 49 Bài tập2

Trả lời câu hỏi Bài tập 2 trang 49

Chất cơ sở để hình thành nên các phân tử protein đơn giản là

A. amino acid. B. acid béo. C. các loại đường. D. tinh bột.

Hướng dẫn giải :

Protein là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ một hay nhiều chuỗi polypeptide.Mỗi chuỗi polypeptide gồm các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide theo một trật tự nhất định.

Lời giải chi tiết :

Chất cơ sở để hình thành nên các phân tử protein đơn giản là amino acid.

→ Chọn A.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 49 Bài tập3

Trả lời câu hỏi Bài tập 3 trang 49

Khi chế biến một số loại thực phẩm từ thịt, cá, ... người ta có thể thêm gia vị chua như giấm ăn, chanh hoặc vài lát dứa (thơm),... Theo em cách làm trên có tác dụng gì?

Hướng dẫn giải :

Protein bị thủy phân bởi các acid, base hoặc enzyme. Quá trình thủy phân hoàn toàn protein tạo thành các a-amino acid.

Lời giải chi tiết :

Đồ ăn có vị chua như giấm ăn, chanh hoặc vài lát dứa (thơm),... có chứa các acid hữu cơ. Trong môi trường acid, protein ở thịt, cá bị thủy phân thành các chuỗi polypeptide nhỏ hơn giúp thịt, cá mềm nhanh hơn. Đồng thời thêm gia vị chua làm tăng hương vị của món ăn.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 49 Bài tập4

Trả lời câu hỏi Bài tập 4 trang 49

Nhận xét đúng/sai cho các nhận định sau:

a) Protein dạng hình cầu và dạng hình sợi tan tốt trong nước.

b) Một trong những tính chất hoá học đặc trưng của protein là phản ứng thuỷ phân.

c) Phản ứng của protein với nitric acid cho sản phẩm có màu tím.

d) Khi đun nóng lòng trắng trứng sẽ xảy ra hiện tượng đông tụ.

e) Trong cơ thể, enzyme đóng vai trò là chất xúc tác sinh học.

Hướng dẫn giải :

- Protein dạng hình sợi như a-keratin (trong tóc, móng, da, sừng, sợi len) hoặc collagen,... không tan trong nước.

Protein dạng hình cầu như hemoglobin, albumin, ... có thể tan trong nước tạo dung dịch keo.

- Protein bị thủy phân bởi các acid, base hoặc enzyme. Quá trình thủy phân hoàn toàn protein tạo thành các a-amino acid.

- Protein phản ứng với dung dịch HNO3, tạo hợp chất rắn có màu vàng.

- Trong môi trường acid, base, trong dung dịch muối của kim loại nặng hoặc khi đun nóng, protein có thể bị đông tụ. Sự đông tụ này xảy ra do cấu trúc ban đầu của protein bị biến đổi.

- Trong quá trình trao đổi chất của cơ thể được thực hiện nhờ chất xúc tác sinh học là enzyme.

Lời giải chi tiết :

a) Nhận định (a) sai, protein dạng hình cầu tan trong nước nhưng protein dạng hình sợi không tan trong nước.

b) Nhận định (b) đúng, protein bị thủy phân bởi các acid, base hoặc enzyme.

c) Nhận định (c) sai, vì phản ứng của protein với nitric acid cho sản phẩm có màu vàng.

d) Nhận định (d) đúng, lòng trắng trứng là protein, bị đông tụ khi đun nóng.

e) Nhận định (e) đúng, trong quá trình trao đổi chất của cơ thể được thực hiện nhờ chất xúc tác sinh học là enzyme.


Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK