Trang chủ Lớp 12 SGK Hóa 12 - Kết nối tri thức Chương 3. Hợp chất chứa nitrogen Bài 9. Amino acid và peptide trang 41, 42, 43 Hóa 12 Kết nối tri thức: Khoảng 20 amino acid thiên nhiên là cơ sở để kiến tạo nên các protein của cơ thể sống...

Bài 9. Amino acid và peptide trang 41, 42, 43 Hóa 12 Kết nối tri thức: Khoảng 20 amino acid thiên nhiên là cơ sở để kiến tạo nên các protein của cơ thể sống...

Hướng dẫn giải bài 9. Amino acid và peptide trang 41, 42, 43 Hóa 12 Kết nối tri thức - Bài 9. Amino acid và peptide. Khoảng 20 amino acid thiên nhiên...Khoảng 20 amino acid thiên nhiên là cơ sở để kiến tạo nên các protein của cơ thể sống

Câu hỏi:

Câu hỏi trang 41 Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 41

Khoảng 20 amino acid thiên nhiên là cơ sở để kiến tạo nên các protein của cơ thể sống. Amino acid cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như thực phẩm, dược phẩm, tơ sợi,... Vậy, amino acid là gì? Amino acid có đặc điểm cấu tạo và tính chất như thế nào?

Hướng dẫn giải :

Nêu khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học của amino acid.

Lời giải chi tiết :

- Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH2).

- Tính chất vật lí: Ở điều kiện thường, các amino acid là chất rắn, khi ở dạng tinh thể chúng không có màu, có nhiệt độ nóng chảy cao và thường tan tốt trong nước vì chúng tồn tại ở dạng ion lưỡng cực.

- Tính chất hóa học:

+ Phản ứng ester hóa.

+ Tính chất lưỡng tính.

+ Tính chất điện di.

+ Phản ứng trùng ngưng.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 41 Hoạt động

Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 41

Hãy nhận xét đặc điểm chung về cấu tạo của các amino acid dưới đây:

image

Hướng dẫn giải :

Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH2).

Lời giải chi tiết :

- Các amino acid trên đều có hai loại nhóm chức là nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH2).

- Nhóm chức amino (-NH2) ở vị trí số 2.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 43

Trả lời câu hỏi trang 43

Viết phương trình hoá học của phản ứng trùng ngưng tổng hợp polyenanthamide từ 7-aminoheptanoic acid (o-aminoenanthic acid).

Hướng dẫn giải :

Khi đun nóng, các e-amino acid hoặc w-amino acid có thể phản ứng với nhau để tạo thành polymer, đồng thời tách ra các phân tử nước (phản ứng trùng ngưng). Trong phản ứng trùng ngưng của amino acid, nhóm –COOH của phân tử này phản ứng với nhóm –NH2 của phân tử khác để tạo thành polyamide.

Lời giải chi tiết :

image


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 44 Hoạt động

Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 44

Một tripeptide có cấu tạo như sau:

image

Tripeptide trên cấu thành bằng cách nào? Tại sao lại gọi là tripeptide?

Hướng dẫn giải :

- Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

- Peptide được tạo thành từ 2, 3, 4,... đơn vị a-amino acid lần lượt được gọi là dipeptide, tripeptide, tetrapeptide, ... Peptide được tạo thành từ nhiều đơn vị a-amino acid được gọi là polypeptide.

Lời giải chi tiết :

- Tripeptide trên được tạo thành bởi 3 đơn vị a-amino acid (valine, glycine, alanine) kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

- Gọi là tripeptide vì được tạo bởi 3 đơn vị a-amino acid.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 44 Câu hỏi

Trả lời câu hỏi trang 44

Viết cấu tạo của tripeptide Gly-Ala-Val.

Hướng dẫn giải :

Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

Lời giải chi tiết :

image


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 45 Hoạt động

Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 45

Thí nghiệm: Phản ứng màu biuret của peptide

- Chuẩn bị:

+ Hoá chất: dung dịch lòng trắng trứng (polypeptide), dung dịch CuSO4 2%, dung dịch NaOH 30%.

+ Dụng cụ: ống nghiệm.

- Tiến hành:

+ Cho khoảng 1 mL dung dịch NaOH 30% vào ống nghiệm. Nhỏ thêm 2 – 3 giọt dung dịch CuSO4 2%, lắc đều.

+ Cho khoảng 4 mL dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm, lắc đều.

Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra.

Hướng dẫn giải :

Các peptide có từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với thuốc thử biuret (Cu(OH)2 trong môi trường kiềm), tạo thành dung dịch có màu tím đặc trưng. Phản ứng này được sử dụng để nhận biết các peptide (trừ dipeptide).

Lời giải chi tiết :

Hiện tượng: Cho dung dịch peptide (lòng trắng trứng) vào ống nghiệm đựng kết tủa xanh lam Cu(OH)2 (tạo ra khi cho dung dịch CuSO4 tác dụng với dung dịch NaOH), thấy Cu(OH)2 tan ra và thu được phức chất có màu tím đặc trưng.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 45 Câu hỏi

Trả lời câu hỏi trang 45

Thuỷ phân không hoàn toàn tripeptide Val-Gly-Ala thu được các dipeptide nào? Viết phương trình hoá học minh họa phản ứng thuỷ phân hoàn toàn tripeptide này trong môi trường kiềm.

Hướng dẫn giải :

Khi thuỷ phân hoàn toàn peptide bởi acid, base hoặc enzyme, tạo thành a-amino acid. Khi thuỷ phân không hoàn toàn peptide có thể tạo thành các peptide nhỏ hơn.

Lời giải chi tiết :

- Thuỷ phân không hoàn toàn tripeptide Val-Gly-Ala thu được hai dipeptide: Val-Gly, Gly-Ala.

- Phương trình hoá học minh họa phản ứng thuỷ phân hoàn toàn Val-Gly-Ala này trong môi trường kiềm.

image


Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK