Trang chủ Lớp 11 SBT Sinh lớp 11 - Cánh diều Chương 2. Cảm ứng ở sinh vật Câu hỏi trang 36 SBT Sinh lớp 11 - Cánh diều: Cho ví dụ và phân tích cơ chế cảm ứng. Dựa vào cơ chế cảm ứng Mắt người có phản xạ chớp khi có ánh...

Câu hỏi trang 36 SBT Sinh lớp 11 - Cánh diều: Cho ví dụ và phân tích cơ chế cảm ứng. Dựa vào cơ chế cảm ứng Mắt người có phản xạ chớp khi có ánh...

Dựa vào cơ chế cảm ứng. Trả lời Câu hỏi trang 36 - Hướng dẫn phân tích và trả lời một số câu hỏi chương 2 trang 31 - 32 - 33 - SBT Sinh lớp 11 Cánh diều.

2.26.

Cho ví dụ và phân tích cơ chế cảm ứng.

Phương pháp giải :

Dựa vào cơ chế cảm ứng

Lời giải chi tiết:

Mắt người có phản xạ chớp khi có ánh sáng chiếu vào. Cơ chế cảm ứng với kích thích này là: Thụ thể điện từ ở mắt thu nhận kích thích ánh sáng. Tại võng mạc, ánh sáng kích thích tế bào thụ cảm ánh sáng hình thành xung thần kinh truyền qua dây thần kinh thị giác về trung khu thị giác ở não bộ. Trung khu thị giác phân tích thông tin và đưa ra quyết định trả lời kích thích. Xung thần kinh trả lời kích thích từ trung khu thị giác được dẫn truyền đến mắt khiến các cơ mắt co lại, làm cho mắt nheo lại và đồng tử mắt thu hẹp.

2.27.

Nêu một số ứng dụng hiểu biết về cảm ứng của sinh vật trong đời sống.

Phương pháp giải :

Dựa vào ứng dụng cảm ứng

Lời giải chi tiết:

Một số ứng dụng hiểu biết về cảm ứng của sinh vật trong đời sống:

- Ứng dụng tính hướng nước và hướng hóa của rễ, người ta có thể làm tăng kích thước bộ rễ bằng cách bón phân và tưới nước xung quanh gốc để kích thích rễ sinh trưởng theo cả chiều rộng và chiều sâu.

- Ứng dụng tính hướng tiếp xúc, người ta làm giàn thúc đẩy các cây thân leo sinh trưởng, phát triển.

- Ứng dụng tập tính giao phối của nhiều loài côn trùng gây hại, người ta tạo ra các cá thể đực bất thụ để làm suy giảm số lượng côn trùng gây hại và tiêu diệt chúng.

- Ứng dụng tập tính sinh sản của ong mắt đỏ, người ta nuôi thả ong mắt đỏ để chúng đẻ trứng vào sâu đục thân, sâu xanh, sâu tơ; ong non nở ra từ trứng sẽ ăn thịt sâu hại.

- Ứng dụng tập tính bỏ chạy khi nhìn thấy con người của một số động vật, người ta đặt bù nhìn rơm hình người trong ruộng lúa hoặc trong nương rẫy để đuổi chim, chuột phá hoại cây trồng.

2.28.

Điểm khác trong cảm ứng của động vật so với cảm ứng ở thực vật là gì?

Phương pháp giải :

Đặc điểm cảm ứng ở thực vật và động vật

Lời giải chi tiết:

- Cảm ứng ở thực vật thường khó nhận thấy, diễn ra chậm và biểu hiện bằng sự thay đổi hình thái hoặc sự vận động các cơ quan. Cảm ứng ở thực vật có các hình thức như: hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc,…

- Cảm ứng ở động vật thường diễn ra với tốc độ nhanh hơn và dễ nhận thấy. Cảm ứng ở động vật có nhiều biểu hiện đa dạng, đặc trưng cho từng loài như: chim xù lông để chống rét, người mặc thêm nhiều áo hơn khi trời rét,…

2.29.

Nếu lỡ dẫm chân lên gai nhọn trong đám cỏ, em có phản ứng rút chân lên. Hãy chỉ ra tác nhân kích thích, bộ phận thu nhận kích thích, bộ phận dẫn truyền kích thích, bộ phận phân tích và tổng hợp thông tin và bộ phận trả lời của hiện tượng cảm ứng đó.

Phương pháp giải :

Dựa vào cung phản xạ

Lời giải chi tiết:

- Tác nhân kích thích là tác nhân cơ học (gai nhọn).

- Bộ phận thu nhận kích thích là thụ thể đau ở da bàn chân.

- Bộ phận dẫn truyền kích thích là các neuron thần kinh.

- Bộ phận phân tích và tổng hợp kích thích là tuỷ sống và não bộ.

- Bộ phận trả lời là cơ chân.

2.30.

So sánh ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

Phương pháp giải :

Lý thuyết ứng động

Lời giải chi tiết:

2.31.

Nêu ví dụ về ứng dụng cảm ứng của thực vật trong thực tiễn. Giải thích.

Phương pháp giải :

Dựa vào khái niệm và cơ chế cảm ứng

Lời giải chi tiết:

Một số ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn:

- Ứng dụng tính hướng sáng: đối với cây ưa sáng mạnh cần trồng nơi quang đãng và mật độ thưa, còn một số cây ưa bóng cần trồng dưới tán cây khác.

- Ứng dụng hướng tiếp xúc: cần làm giàn khi trồng một số loài thân leo như hoa thiên lí, cây dưa chuột.

2.32.

Vẽ sơ đồ cung phản xạ chân co lên khi chạm vào vật nhọn và con đường truyền xung thần kinh cảm giác đau từ vị trí bị vật nhọn tác động đến não bộ.

Phương pháp giải :

Dựa vào cung phản xạ

Lời giải chi tiết:

Sơ đồ cung phản xạ chân co lên khi chạm vào vật nhọn và con đườngtruyền xung thần kinh cảm giác đau từ vị trí bị vật nhọn tác động đến não bộ:

2.33.

Trình bày cơ chế cảm nhận âm thanh của cơ quan thính giác. Nêu 6 nguyên nhân có thể gây giảm khả năng nghe ở người.

Phương pháp giải :

Lý thuyết về thính giác

Lời giải chi tiết:

- Cơ chế cảm nhận âm thanh của cơ quan thính giác: Sóng âm qua ống tai tác động làm màng nhĩ, các xương tai giữa dao động, từ đó làm dao động dịch ốc tai, kích thích tế bào thụ cảm âm thanh hình thành xung thần kinh. Xung thần kinh truyền qua dây thần kinh thính giác tới trung khu thính giác, cho cảm nhận về âm thanh.

- Nguyên nhân có thể gây giảm khả năng nghe ở người:

+ Dị vật trong ống tai.

+ Thủng (rách) màng nhĩ.

+ Các xương tai giữa không dao động.

+ Tế bào thụ cảm âm thanh bị hỏng.

+ Tổn thương dây thần kinh thính giác.

+ Tổn thương trung khu thính giác.

2.34.

Phân tích những điều kiện để hình thành phản xạ có điều kiện trong quá trình học kiến thức, kỹ năng của một người (ví dụ: học ngoại ngữ, học bơi, học chơi đàn....).

Phương pháp giải :

Dựa vào cơ chế phản xạ

Lời giải chi tiết:

Những điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện gồm:

- Phản xạ có điều kiện được hình thành dựa trên cơ sở một phản xạ không điều kiện

hoặc một phản xạ có điều kiện đã được thành lập bền vững từ trước.

Ví dụ: Việc học bơi cần học từ đơn giản đến phức tạp, từ những ghi nhớ bền vững

về các động tác đơn lẻ đến sự phối hợp toàn cơ thể.

- Tác nhân kích thích có điều kiện tác động trước hoặc đồng thời với tác nhân kích

thích không điều kiện. Tác nhân kích thích có điều kiện không được ảnh hưởng lớn

tới đời sống của động vật.

Ví dụ: Nếu học bơi trong điều kiện không an toàn cho sức khỏe người học (như

nhiệt độ lạnh, độ sâu quá lớn....) thì có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng của quá

trình học.

- Phải có sự kết hợp nhiều lần giữa tác nhân kích thích có điều kiện và tác nhân kích

thích không điều kiện.

Ví dụ: Đề học bơi tốt cần luyện tập thường xuyên.

2.35.

Phân tích vai trò của tập tính đối với đời sống động vật. Lấy ví dụ minh hoạ.

Phương pháp giải :

Lý thuyết vai trò của tập tính

Lời giải chi tiết:

Một số vai trò của tập tính và ví dụ minh hoạ:

- Tìm kiếm, lấy thức ăn: Ong chỉ đường cho các con ong thợ khác về vị trí của hoa

bằng “kiều múa lắc bụng”. Kiên chỉ đường cho các con kiến khác về vị trí thức ăn

bằng cách tiết ra pheromone. Tập tính săn mồi của thú....

- Tìm kiếm bạn tình, nâng cao cơ hội truyền gene: Con bướm cái tiết pheromone

dẫn dụ con đực, tập tính khoe mẽ, ve vãn bạn tình, giao phối, đẻ trứng, đẻ con, ấp

trứng và chăm sóc con non.

2.36.

Giải thích cơ sở thần kinh của tập tính học được.

Phương pháp giải :

Lý thuyết cơ sở thần kinh của tập tính học được

Lời giải chi tiết:

Cơ chế thần kinh của tập tính học được là hình thành chuối phản x$ ni n1 .

Đó là quá trình hình thành các mối quan hệ mới (synapse) giữa in SE h

đầu, phản xạ có điều kiện được hình thành trên nền phản xạ không nh ma mu

đó là trên nền các phản xạ có điều kiện đã hình thành bền vững. Tập th Bẽ che

hoàn thiện do phần học tập được bô sung ngày càng nhiêu và cảng chiêm ưu thể so

với phần bầm sinh.

2.37.

Nêu một số ứng dụng của tập tính trong thực tiễn.

Phương pháp giải :

Dựa vào hiểu biết của em trong thực tiễn

Lời giải chi tiết:

Một số ứng dụng của tập tính trong thực tiễn:

- Chọn lọc, thuần dưỡng những động vật hoang dã thành những vật nuôi vẫn giữ được tập tính có lợi của loài ban đầu.

Ví dụ: chó bảo vệ nhà, mèo bắt chuột, ong tạo mật...

- Chọn các loài thiên địch để tiêu diệt sâu hại cây trồng.

Ví dụ: Loài ong mắt đỏ có tập tính đẻ trứng trong cơ thể sâu hại cây trồng nên được sử dụng là loài thiên địch.

- Sử dụng pheromone để dẫn dụ động vật.

Ví dụ: Sử dụng pheromone tách chiết từ con bướm cái đề tạo bẫy dẫn dụ các con bướm đực của loài sâu hại giúp giảm bớt sự sinh sản của loài này trong tự nhiên.

- Dạy động vật những phản xạ phục vụ đời sống.

Ví dụ: huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện chất độc, dạy ngựa kéo xe....

- Tăng hiệu quả học tập ở người bằng đa dạng hoá các phương pháp học tập đề phù

hợp với lứa tuổi, cá thể và nội dung học tập.

Dụng cụ học tập

Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Cánh diều

- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK