Trang chủ Lớp 2 VBT Tiếng Việt 2 - Cánh diều Bài 8: Em yêu thầy cô Bài đọc 2: Những cây sen đá VBT Tiếng Việt 2 - Cánh diều tập 1: Thầy giáo mang chậu sen đá đến lớp để làm gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng...

Bài đọc 2: Những cây sen đá VBT Tiếng Việt 2 - Cánh diều tập 1: Thầy giáo mang chậu sen đá đến lớp để làm gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng...

Giải Phần I, 2, 3, 4, Phần II, 2, Phần III - Giải Bài đọc 2: Những cây sen đá VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Cánh diều - Bài 8: Em yêu thầy cô. Thầy giáo mang chậu sen đá đến lớp để làm gì? Các bạn học sinh làm gì để được thầy giáo tặng cây? Viết từ ngữ phù hợp vào chỗ trống để trả lời câu hỏi...

Câu hỏi:

Phần I

Thầy giáo mang chậu sen đá đến lớp để làm gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a. Để chăm sóc cho nhiều cây con mọc lên.

b. Để tách cây con ra, trồng vào chậu khác.

c. Để tặng học sinh có kết quả học tập tốt.

Hướng dẫn giải :

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất, chư ý lời nói của thầy giáo.

Lời giải chi tiết :

Thầy giáo mang chậu sen đá đến lớp để tặng học sinh có kết quả học tập tốt.


Câu hỏi:

Câu 2

Các bạn học sinh làm gì để được thầy giáo tặng cây? Viết từ ngữ phù hợp vào chỗ trống để trả lời câu hỏi:

Ai cũng ………. để được thầy giáo tặng cây

Hướng dẫn giải :

Em đọc kĩ phần đầu của đoạn văn thứ 2.

Lời giải chi tiết :

Ai cũng cố gắng học tập để được thầy giáo tặng cây


Câu hỏi:

Câu 3

Việt cảm thấy thế nào khi được nhận chậu sen đá? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a. Rất háo hức b. Rất tự hào c. Rất ngạc nhiên

Hướng dẫn giải :

Em đọc phần cuối đoạn văn thứ hai.

Lời giải chi tiết :

Việt cảm thấy rất tự hào khi nhận được chậu sen đá.


Câu hỏi:

Câu 4

Mỗi lần có ai khen những chậu sen đá, bố của Việt nói gì? Khoanh tròn chữ cái trước những ý đúng:

a. Chúng tôi rất tự hào vì cháu thích trồng cây.

b. Chúng tôi rất mừng vì nhà có nhiều cây xanh.

c. Chúng tôi rất biết ơn thầy giáo đã làm cháu thay đổi.

Hướng dẫn giải :

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3, chú ý lời thầy giáo nói ở cuối câu chuyện.

Lời giải chi tiết :

Mỗi lần có ai khen những chậu sen đá, bố của Việt nói: Chúng tôi rất biết ơn thầy giáo đã làm cháu thay đổi.


Câu hỏi:

Phần II

Tìm trong bài đọc và viết lại 1 câu nêu yêu cầu, đề nghị:

Hướng dẫn giải :

Em chú ý những câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu chấm than cuối câu.

Lời giải chi tiết :

Câu nêu yêu cầu, đề nghị trong bài: Các em cố gắng nhé!


Câu hỏi:

Câu 2

Em thích cách nói nào dưới đây hơn? Khoanh tròn chữ cái trước ý đó:

a. Các em phải cố gắng!

b. Các em cố gắng nhé!

Viết tiếp để nêu ý kiến của em: Em thích cách nói đó vì…..

Hướng dẫn giải :

Em đọc kĩ các câu, chú ý các từ “phải” và “nhé” khiến ngữ khí của câu thay đổi như thế nào?

Lời giải chi tiết :

Em thích các nói ở câu b: Các em cố gắng nhé!

Bởi vì câu này có chứa từ “nhé” khiến cho lời thầy nói trở nên nhẹ nhàng, trìu mến và có sự cổ vũ, động viên hơn. Còn câu a có chứa từ “phải” mang tính chất bắt buộc, yêu cầu phải thực hiện, khiến người nghe thấy áp lực hơn.


Câu hỏi:

Phần III

Viết một đoạn văn (ít nhất 4 – 5 câu) về cô giáo (hoặc thầy giáo) của em dựa vào những điều vừa kể ở bài tập 1. Đặt tên cho đoạn văn.

Hướng dẫn giải :

Em dựa vào các gợi ý sau để hoàn thành bài tập:

- Cô giáo (thầy giáo) của em tên là gì?

- Cô (thầy) dạy em ở lớp mấy?

- Em thích nhất điều gì ở cô (thầy)?

Lời giải chi tiết :

Người mẹ thứ hai của em

Cô giáo mà em yêu quý là cô Thu Thủy. Cô là giáo viên chủ nhiệm của chúng em từ năm lớp 1. Cô rất trẻ và xinh đẹp. Tính cách cô rất hiền lành và dịu dàng. Cô dạy chúng em rất nhiều bài học lý thú. Em mong sẽ được học cô thật lâu.

Dụng cụ học tập

Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Cánh diều

- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 2

Lớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK