Trang chủ Lớp 11 SBT Hóa 11 - Chân trời sáng tạo Chương 2. Nitrogen và sulfur Bài 6. Sulfur và sulfur dioxide trang 25, 26, 27 SBT Hóa 11 Chân trời sáng tạo: Phát biểu nào sau đây không đúng?...

Bài 6. Sulfur và sulfur dioxide trang 25, 26, 27 SBT Hóa 11 Chân trời sáng tạo: Phát biểu nào sau đây không đúng?...

Tính chất vật lí: sulfur là chất rắn màu vàng, không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Lời Giải 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5, 6.6, 6.7, 6.8, 6.9, 6.10, 6.11, 6.12, 6.13, 6.14 - Bài 6. Sulfur và sulfur dioxide trang 25, 26, 27 SBT Hóa 11 Chân trời sáng tạo - Chương 2. Nitrogen và sulfur. Phát biểu nào sau đây không đúng?...

Câu hỏi:

6.1

Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Lưu huỳnh là một nguyên tố phi kim, chỉ có tính oxi hoá.

B. Khi tham gia phản ứng, lưu huỳnh thể hiện tính oxi hoá hoặc tính khử.

C. Ở điều kiện thường, lưu huỳnh là chất rắn, màu vàng, không tan trong nước.

D. Ở điều kiện thường, lưu huỳnh tồn tại dạng phân tử tám nguyên tử (S8).

Hướng dẫn giải :

- Tính chất vật lí: sulfur là chất rắn màu vàng, không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.

-Tính chất hóa học: Sulfur vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

- Ở dạng phân tử, sulfur gồm 8 nguyên tử liên kết cộng hoá trị với nhau tạo thành mạch vòng.

Lời giải chi tiết :

Lưu huỳnh là một nguyên tố phi kim, vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

→ Chọn A.


Câu hỏi:

6.2

Cho các phản ứng hoá học sau:

\[\begin{array}{l}{\rm{(1) S + }}{{\rm{O}}_{\rm{2}}} \to {\rm{SO}}{}_{\rm{2}}\\({\rm{2) S + 3}}{{\rm{F}}_{\rm{2}}} \to {\rm{S}}{{\rm{F}}_{\rm{6}}}\\{\rm{(3) S + Hg}} \to {\rm{HgS}}\\{\rm{(4) S + 6HN}}{{\rm{O}}_{\rm{3}}}_{{\rm{(dac)}}} \to {{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}{\rm{ + 6N}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\end{array}\]

Trong các phản ứng trên, số phản ứng trong đó S thể hiện tính khử là

A. 3.B. 2.C. 4.D. 1.

Hướng dẫn giải :

Trong phản ứng oxi hóa khử, chất khử là chất cho electron, có số oxi hóa tăng; chất oxi hóa là chất nhận electron, có số oxi hóa giảm.

Lời giải chi tiết :

\[\begin{array}{l}{\rm{(1) }}\mathop {\rm{S}}\limits^0 {\rm{ + }}{{\rm{O}}_{\rm{2}}} \to \mathop {\rm{S}}\limits^{ + 4} {\rm{O}}{}_{\rm{2}}\\({\rm{2) }}\mathop {\rm{S}}\limits^0 {\rm{ + 3}}{{\rm{F}}_{\rm{2}}} \to \mathop {\rm{S}}\limits^{ + 6} {{\rm{F}}_{\rm{6}}}\\{\rm{(3) }}\mathop {\rm{S}}\limits^0 {\rm{ + Hg}} \to {\rm{Hg}}\mathop {\rm{S}}\limits^{ - 2} \\{\rm{(4) }}\mathop {\rm{S}}\limits^0 {\rm{ + 6HN}}{{\rm{O}}_{\rm{3}}}_{{\rm{(dac)}}} \to {{\rm{H}}_{\rm{2}}}\mathop {\rm{S}}\limits^{ + 6} {{\rm{O}}_{\rm{4}}}{\rm{ + 6N}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\end{array}\]

Trong các phản ứng trên, các phản ứng trong đó S thể hiện tính khử (số oxi hóa tăng): (1), (2), (4).

→ Chọn A.


Câu hỏi:

6.3

Khí SO2 sinh ra từ việc đốt các nhiên liệu hoá thạch, các quặng sulfide là một trong các chất gây ô nhiễm môi trường, do SO2 góp phần gây ra

A. mưa acid. B. hiện tượng khí nhà kính.

C. suy giảm tầng ozone. D. nước thải gây ung thư.

Hướng dẫn giải :

Khí SO2 trong bầu khí quyển là một trong những nguyên nhân chính gây nên hiện tượng mưa acid.

Lời giải chi tiết :

Khí SO2 sinh ra từ việc đốt các nhiên liệu hoá thạch, các quặng sulfide là một trong các chất gây ô nhiễm môi trường, do SO2 góp phần gây ra mưa acid.

→ Chọn A.


Câu hỏi:

6.4

Chất khí (X) tan trong nước tạo ra dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ và khí (X) có thể được dùng làm chất tẩy màu. Khí (X) là

A. NH3.B. CO2.C. SO2.D. O3.

Hướng dẫn giải :

Khí SO2 là acidic oxide khi tan trong nước tạo ra acid H2SO3 làm quỳ tím hóa đỏ.

SO2 được sử dụng để tẩy trắng vải, đường.

Lời giải chi tiết :

Khí SO2 tan trong nước tạo ra dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ và SO2 có thể được dùng làm chất tẩy màu.

→ Chọn C.


Câu hỏi:

6.5

Cho các phương trình hoá học sau:

(1) SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O

(2) SO2 + Br2+ 2H2O → 2HBr + H2SO4

Phát biểu nào sau đây đúng?

A. SO2 chỉ thể hiện tính oxi hoá.

B. SO2 chỉ thể hiện tính khử.

C. SO2 vừa thể hiện tính oxi hoá, vừa thể hiện tính khử.

D. SO2 không thể hiện tính khử và không thể hiện tính oxi hoá.

Hướng dẫn giải :

Trong phản ứng oxi hóa khử, chất khử là chất cho electron, có số oxi hóa tăng; chất oxi hóa là chất nhận electron, có số oxi hóa giảm.

Lời giải chi tiết :

\[\begin{array}{*{20}{l}}{\left( {\rm{1}} \right){\rm{ }}\mathop {\rm{S}}\limits^{ + 4} {{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{S }} \to {\rm{ 3}}\mathop {\rm{S}}\limits^0 {\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}}\\{\left( {\rm{2}} \right){\rm{ }}\mathop {\rm{S}}\limits^{ + 4} {{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + B}}{{\rm{r}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O }} \to {\rm{ 2HBr + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}\mathop {\rm{S}}\limits^{ + 6} {{\rm{O}}_{\rm{4}}}}\end{array}\]

Trong phương trình (1), SO2 thể hiện tính oxi hoá.

Trong phương trình (2), SO2 thể hiện tính khử.

→ Chọn C.


Câu hỏi:

6.6

Hãy nêu phương pháp tách riêng bột lưu huỳnh và bột sắt ra khỏi hỗn hợp.

Hướng dẫn giải :

Sắt là kim loại có từ tính, do đó nam châm có thể hút sắt.

Lưu huỳnh không có từ tính, do đó nam châm không hút được lưu huỳnh.

Lời giải chi tiết :

Dùng nam châm hút sắt ra khỏi hỗn hợp.


Câu hỏi:

6.7

Hãy cho biết một phân tử lưu huỳnh ở trạng thái hơi (900 °C) gồm bao nhiêu nguyên tử, biết tỉ khối lưu huỳnh so với không khí ở 900 °C bằng 2,207. Từ đó nêu công thức phân tử của hơi lưu huỳnh ở 900 °C.

Hướng dẫn giải :

Tính khối lượng phân tử của lưu huỳnh ở 900 °C, rồi tính số nguyên tử lưu huỳnh.

Lời giải chi tiết :

Giả sử Sx là công thức phân tử của hơi lưu huỳnh ở 900 °C.

Ta có: \[{{\rm{d}}_{{\raise0.7ex\hbox{${{{\rm{S}}_{\rm{x}}}}$} \!\mathord{\left/

{\vphantom {{{{\rm{S}}_{\rm{x}}}} {{\rm{kk}}}}}\right.\kern-\nulldelimiterspace}

\!\lower0.7ex\hbox{${{\rm{kk}}}$}}}} = \frac{{{{\rm{M}}_{{{\rm{S}}_{\rm{x}}}}}}}{{{{\rm{M}}_{{\rm{kk}}}}}} \Rightarrow {{\rm{M}}_{{{\rm{S}}_{\rm{x}}}}} = {{\rm{d}}_{{\raise0.7ex\hbox{${{{\rm{S}}_{\rm{x}}}}$} \!\mathord{\left/

{\vphantom {{{{\rm{S}}_{\rm{x}}}} {{\rm{kk}}}}}\right.\kern-\nulldelimiterspace}

\!\lower0.7ex\hbox{${{\rm{kk}}}$}}}} \times {{\rm{M}}_{{\rm{kk}}}} = 2,207 \times 29 = 64,003{\rm{ (amu)}}\]

Mặt khác: \[{{\rm{M}}_{{{\rm{S}}_{\rm{x}}}}} = x \times {{\rm{M}}_{\rm{S}}} \Leftrightarrow 64,003 = x \times 32 \Rightarrow x = \frac{{64,003}}{{32}} \approx 2\]

=> Công thức phân tử của hơi lưu huỳnh ở 900 °C là S2.


Câu hỏi:

6.8

Lưu huỳnh có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Người ta dùng lưu huỳnh để bảo quản thuốc bắc cũng như bảo quản hoa quả tươi lâu hơn. Hãy giải thích điều này. Việc làm này có gây hại gì cho sức khỏe con người không?

Hướng dẫn giải :

Sulfur dioxide là một khí độc, gây hại đến sức khỏe con người.

Lời giải chi tiết :

Đốt cháy lưu huỳnh sinh ra khí SO2 độc. Tuy nhiên ở nồng độ thấp, khí này có tác dụng diệt khuẩn. Việc xông khí lưu huỳnh giúp việc bảo quản thuốc không bị mối mọt hay nấm mốc tấn công hoặc hoa quả tươi lâu hơn. Tuy nhiên, trong quá trình xông, lưu huỳnh sẽ lưu lại trên thuốc làm thuốc bị cứng, thay đổi màu sắc, mùi vị. SO2gặp hơi ẩm trong phổi tạo thành H2SO3 ảnh hưởng đến phổi và hệ thần kinh,...


Câu hỏi:

6.9

Lưu huỳnh là nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp như sản xuất H2SO4, lưu hoá cao su, chế tạo diêm, sản xuất chất tẩy trắng, ... Hãy cho biết trong tự nhiên có những nguồn cung cấp lưu huỳnh nào.

Hướng dẫn giải :

- Sulfur đơn chất lắng đọng thành những mỏ lớn, nằm giữa lớp đá sâu hàng trăm mét trong lòng đất.

- Sulfur ở dạng hợp chất trong nhiều quặng như quặng pyrite, quặng gypsum, quặng galena, quặng barite…

Lời giải chi tiết :

Nguồn cung cấp lưu huỳnh tự do chủ yếu là do khai thác từ lòng đất theo phương pháp Frasch. Ngoài ra lưu huỳnh còn được tái chế từ các khí thải độc hại như SO2 (sản phẩm phụ trong công nghiệp luyện kim màu), H2S (được tách từ khí tự nhiên) theo các phản ứng:

2H2S + O2→ 2S↓ + 2H2O

2H2S + SO2 → 3S↓ + 2H2O


Câu hỏi:

6.10

Thuỷ ngân là kim loại nặng rất độc. Việc con người tiếp xúc với thuỷ ngân trong thời gian dài dẫn đến run rẩy, mất khả năng điều hoà vận động, thay đổi tính cách, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, giảm cân, căng thẳng tâm lý và viêm lợi. Các triệu chứng này xảy ra khi một người tiếp xúc với nồng độ thuỷ ngân trong không khí trên 50 µg/m3 . Thuỷ ngân độc hơn khi ở thể hơi vì dễ dàng hấp thụ vào cơ thể qua nhiều con đường như đường hô hấp, đường tiêu hoá, qua da, ... Trong trường hợp thuỷ ngân rơi vãi, cần xử lý như thế nào? Liên hệ với tình huống xử lý an toàn khi vô tình làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân trong phòng thí nghiệm.

Hướng dẫn giải :

Thủy ngân phản ứng với lưu huỳnh ở nhiệt độ thường.

Lời giải chi tiết :

Khi thu hồi thuỷ ngân rơi vãi người ta thường sử dụng bột lưu huỳnh rắc lên những chỗ có thuỷ ngân, vì lưu huỳnh có thể tác dụng với thuỷ ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi:

Khi vô tình làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân trong phòng thí nghiệm, cần rắc ngay bột lưu huỳnh bao phủ tất cả các mảnh vỡ. Sau đó dùng chổi quét sạch, gói vào giấy và cho vào thùng rác.


Câu hỏi:

6.11

Khí thải của các nhà máy, xí nghiệp, ... có chứa nhiều SO2. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra mưa acid, gây tổn hại cho nhiều công trình làm bằng sắt, đá. Hãy giải thích bằng các phương trình hoá học xảy ra (nếu có).

Hướng dẫn giải :

Mưa acid là hiện tượng nước mưa có pH

Khi các khí sulfur dioxide, nitrogen dioxide bị oxi hóa và bị hòa tan trong nước tạo thành dung dịch acid HNO3 và H2SO4, làm nước mưa có độ pH

Lời giải chi tiết :

Với xúc tác là các ion kim loại trong khói bụi, SO2 bị oxi hóa và hòa tan trong nước mưa tạo thành sulfuric acid (H2SO4) gây ra mưa acid.

\[{\rm{2S}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + }}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \to 2{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}\]

Mưa acid, gây tổn hại cho nhiều công trình làm bằng sắt, đá:

\[\begin{array}{l}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}{\rm{ + Fe}} \to {\rm{FeS}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}{\rm{ + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}} \uparrow \\{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}{\rm{ + CaC}}{{\rm{O}}_{\rm{3}}} \to {\rm{CaS}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}{\rm{ + C}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}} \uparrow {\rm{ + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\end{array}\]


Câu hỏi:

6.12

Hãy cho biết người dân có thể đối mặt với những nguy cơ nào khi một nhà máy sản xuất lưu huỳnh bị cháy. Giải thích.

Hướng dẫn giải :

Sulfur dioxide là một khí độc, gây hại đến sức khỏe con người.

Khi các khí sulfur dioxide bị oxi hóa và bị hòa tan trong nước tạo thành dung dịch acid H2SO4, làm nước mưa có độ pH

Lời giải chi tiết :

Lưu huỳnh cháy sinh ra khí SO2 gây độc cho hệ hô hấp của con người và có thể dẫn đến tử vong. Người dân có thể đối mặt với nguy cơ mưa acid trong khu vực.

\[{\rm{S + }}{{\rm{O}}_2} \to {\rm{S}}{{\rm{O}}_2}\]

\[{\rm{2S}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + }}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \to 2{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}\]


Câu hỏi:

6.13

Khí SO2 là một trong các chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nhưng khi được sử dụng đúng mục đích sẽ có nhiều ứng dụng: dùng để sản xuất sulfuric acid, tẩy trắng giấy, bột giấy, chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm. Trong công nghiệp SO2 được sản xuất từ các nguyên liệu khác nhau như lưu huỳnh, đốt quặng pyrit sắt (FeS2). Hãy cho biết ưu và nhược điểm đối với môi trường khi điều chế SO2 từ 2 loại nguyên liệu trên?

Hướng dẫn giải :

Trong công nghiệp SO2 được sản xuất từ các nguyên liệu khác nhau như lưu huỳnh, đốt quặng pyrit sắt (FeS2). Các phản ứng này đều đơn giản, hiệu suất cao, không tạo ra sản phẩm phụ gây hại môi trường,…những nguồn khai thác lưu huỳnh có hạn và ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình khai thác.

Lời giải chi tiết :

- Phương trình hóa học:

+ Sản xuất SO2 từ S: \[{\rm{S + }}{{\rm{O}}_{\rm{2}}} \to {\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}\]

+ Sản xuất SO2 từ quặng pyrit sắt (FeS2): \[{\rm{4Fe}}{{\rm{S}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 11}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}} \to {\rm{2F}}{{\rm{e}}_{\rm{2}}}{{\rm{O}}_{\rm{3}}}{\rm{ + 8S}}{{\rm{O}}_2} \uparrow \]

- Ưu điểm:

+ Là những nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, dễ khai thác.

+ Không tạo ra sản phẩm phụ tác động đến môi trường.

+ Phản ứng xảy ra đơn giản, hiệu suất cao.

- Nhược điểm:

+ Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt.

+ Quá trình khai thác có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái, môi trường đất xung quanh.


Câu hỏi:

6.14

Trái cây tươi cắt sẵn và đóng gói có thời hạn sử dụng ngắn. Sulfur dioxide thường được sử dụng để làm giảm sự thâm đen và sự phân huỷ, nhưng quá trình này gây nguy hiểm đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Kỹ thuật đóng gói bổ sung khí (Modified Atmosphere Packaging – MAP) là một giải pháp an toàn thay thế. Hỗn hợp khí ở nhiệt độ thấp được sử dụng trong kỹ thuật MAP được trình bày như sau:

Sản phẩm

%O2 (về thể tích)

%CO2 (về thể tích)

Táo

4

2

Dâu tây

2,5

16

Đậu Hà Lan

9

7

Cần tây

11

9

Bảng tổng hợp ở trên cho biết thành phần của hỗn hợp khí sử dụng đối với mỗi loại rau quả giúp chúng có thời hạn sử dụng lâu nhất. Khí còn lại là nitrogen.

a) Dựa vào bảng số liệu trên, hãy cho biết loại rau quả tươi nào ở trong bảng được đóng gói với hỗn hợp khí có thành phần N2 giống với không khí nhất?

A. Táo. B. Dâu tây. C. Đậu Hà Lan. D. Cần tây.

b) Thực tế, do lợi ích kinh tế trước mắt mà nhiều tổ chức, cá nhân đã sử dụng hoá chất độc hại để bảo quản trái cây. Việc dùng hoá chất làm cho trái cây giữ được rất lâu. Những giải pháp bảo quản trái cây nào được cho là an toàn và không an toàn với người dùng? Đánh dấu ✔ vào bảng sau ở ô thích hợp.

Giải pháp

An toàn

Không an toàn

(1) Dùng hóa chất SO2 để bảo quản trái cây.

(2) Bảo quản trái cây trong tủ lạnh.

(3) Kỹ thuật đóng gói bổ sung khí MAP.

Hướng dẫn giải :

a) Thành phần thể tích không khí: Khoảng 78% nitrogen.

Tính % N2 của các sản phẩm trên bảng rồi so sánh với 78% nitrogen trong không khí.

b) Sulfur dioxide là một khí độc, gây hại đến sức khỏe con người.

Lời giải chi tiết :

a)

Sản phẩm

%O2 (về thể tích)

%CO2 (về thể tích)

%N2 (về thể tích)

Táo

4

2

94

Dâu tây

2,5

16

81,5

Đậu Hà Lan

9

7

84

Cần tây

11

9

80

Cần tây được đóng gói với hỗn hợp khí có thành phần N2 giống với không khí nhất.

→ Chọn D.

b)

Giải pháp

An toàn

Không an toàn

(1) Dùng hóa chất SO2 để bảo quản trái cây.

(2) Bảo quản trái cây trong tủ lạnh.

(3) Kỹ thuật đóng gói bổ sung khí MAP.

Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK