Trang chủ Lớp 7 SGK Khoa học tự nhiên 7 - Chân trời sáng tạo Chủ đề 3. Tốc độ Bài 9. Đồ thị quãng đường - thời gian trang 55, 56, 57, 58 Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo: Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta...

Bài 9. Đồ thị quãng đường - thời gian trang 55, 56, 57, 58 Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo: Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta...

Hướng dẫn giải bài 9. Đồ thị quãng đường - thời gian trang 55, 56, 57, 58 Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo. Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta có thể sử dụng những cách nào. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau...Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta có thể sử dụng những cách nào?

Câu hỏi:

Câu hỏi trang 55 Mở đầu

Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta có thể sử dụng những cách nào?

image

Hướng dẫn giải :

Quan sát hình ảnh và vận dụng kiến thức đã học

Lời giải chi tiết :

Để mô tả chuyển động của một vật, người ta có thể biểu diễn chuyển động thông qua đồ thị quãng đường – thời gian.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 55 Câu hỏi 1

1. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

image

a) Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km.

b) Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km.

c) Dự đoán vào lúc 9 h, ca nô sẽ đi đến vị trí cách bến bao nhiêu km. Cho biết tốc độ của ca nô không đổi.

Hướng dẫn giải :

Quan sát và phân tích bảng số liệu

Biểu thức tính tốc độ: \(v = \frac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

a) Dựa vào bảng 9.1, ta có thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km là 4 h

b) Tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km là:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{{60}}{4} = 15(km/h)\)

c) Ca nô xuất phát lúc 6 h, kết thúc lúc 9 h

=> Thời gian chuyển động của ca nô là 9 – 6 = 3 h

Quãng đường ca nô đi được là: s = v.t = 15.3 = 45 km


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 56 Câu hỏi 2

2. Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên Hình 9.2 (thẳng hay cong, nghiêng hay nằm ngang).

image

Hướng dẫn giải :

Quan sát hình vẽ

Lời giải chi tiết :

Từ hình 9.2, ta thấy đường nối các điểm O, A, B, C, D là đường thẳng, nghiêng so với phương ngang.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 56 Luyện tập

Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người này

Bảng ghi số liệu quãng đường s và thời gian t của người đi bộ

t (h)

0

0,5

1

1,5

2

s (km)

0

2,5

5

7,5

10

Hướng dẫn giải :

Sử dụng bảng số liệu để vẽ hình

Bước 1: Vẽ hai trục vuông góc cắt nhau tại điểm gốc O, gọi là hai trục tọa độ

+ Trục nằm ngang Ot biểu diễn thời gian theo một tỉ lệ thích hợp

+ Trục thẳng đứng Os biểu diễn độ dài quãng đường theo một tỉ lệ thích hợp

Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng

Bước 3: Nối các điểm đã vẽ ở bước 2 lại với nhau ta có đồ thị quãng đường – thời gian.

Lời giải chi tiết :

Lời giải chi tiết :

image


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 56 Vận dụng

Trong trường hợp nào thì đồ thị quãng đường – thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang?

Lời giải chi tiết :

Trường hợp đồ thị quãng đường – thời gian là một đường thẳng nằm ngang khi quãng đường không thay đổi mà thời gian thay đổi => Vật ở trạng thái dừng lại.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 57 Câu 6

Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:

image

a) Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km.

b) Tốc độ của ca nô

Hướng dẫn giải :

Quan sát, phân tích dữ liệu

Biểu thức tính tốc độ của vật: \(v = \frac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

a) Ta có tốc độ của vật trong quá trình chuyển động không đổi nên thời gian để ca bô đi hết quãng đường 60 km là:

\(\begin{array}{l}\frac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}} \Leftrightarrow \frac{{30}}{1} = \frac{{60}}{{{t_2}}}\\ \Rightarrow {t_2} = 2(h)\end{array}\)

b) Tốc độ của ca nô là:

\(v = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \frac{{30}}{1} = 30(km/h)\)


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 57 Vận dụng

Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?

Lời giải chi tiết :

Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, ta có thể tìm được quãng đường vật đi hoặc tốc độ hay thời gian chuyển động của vật.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 58 Bài tập 1

1: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới, hãy:

a) Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.

b) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.

image

Hướng dẫn giải :

Quan sát hình

Lời giải chi tiết :

a)

t (s)

0

2

4

6

8

10

s (m)

0

10

20

30

40

50

b)

image


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 58 Bài tập 2

2. Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

image

a) Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

b) Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

Hướng dẫn giải :

Quan sát hình vẽ

Biểu thức tính tốc độ của vật \(v = \frac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

a)Từ đồ thị ta thấy t = 50 s, thì xe đi được quãng đường là s = 675 m

b) Tốc độ trung bình trên đoạn đường (1) là: \({v_{tb1}} = \frac{{\Delta {s_1}}}{{\Delta {t_1}}} = \frac{{150}}{{10}} = 15(m/s)\)

Tốc độ trung bình trên đoạn đường (2) là: \({v_{tb2}} = \frac{{\Delta {s_2}}}{{\Delta {t_2}}} = \frac{{900 - 675}}{{10}} = 22,5(m/s)\)

=> Trên đoạn đường (2), xe chuyển động nhanh hơn


Dụng cụ học tập

Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay, các dụng cụ thí nghiệm như kính hiển vi, ống nghiệm, hóa chất,...

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Môn Khoa Học Tự Nhiên là môn gì? Đây là môn học được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng của các môn Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và Khoa học Trái Đất. Có thể hiểu một cách đơn giản hơn là gộp các môn: Vật Lí, Hóa Học và Sinh Học ở chương trình THCS vào làm một.

Nguồn : Gia sư đất việt

Lời chia sẻ Lớp 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, chúng ta đã dần quen với nhịp điệu học tập. Hãy tiếp tục nỗ lực và khám phá thêm những kiến thức mới mẻ!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK