Trang chủ Lớp 12 SGK Vật Lí 12 - Kết nối tri thức Chương 2. Khí lí tưởng Bài 8. Mô hình động học phân tử chất khí trang 34, 35, 36 Vật lý 12 Kết nối tri thức: Khi học môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6...

Bài 8. Mô hình động học phân tử chất khí trang 34, 35, 36 Vật lý 12 Kết nối tri thức: Khi học môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6...

Lời Giải bài 8. Mô hình động học phân tử chất khí trang 34, 35, 36 SGK Vật lý 12 Kết nối tri thức - Bài 8. Mô hình động học phân tử chất khí. Khi học môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6, các em đã biết một số tính chất đặc biệt của chất ở thể khí so với chất ở thể lỏng và thể rắn...

Câu hỏi:

Câu hỏi trang 34 Câu hỏiMở đầu

Khi học môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6, các em đã biết một số tính chất đặc biệt của chất ở thể khí so với chất ở thể lỏng và thể rắn. Tại sao chất ở thể khí lại có một số tính chất vật lý khác chính chất đó ở các thể khác?

Hướng dẫn giải :

Vận dụng lí thuyết đã học ở môn KHTN 6

Lời giải chi tiết :

Lý do chất ở thể khí có tính chất vật lý khác so với thể lỏng và thể rắn:

- Lực liên kết giữa các phân tử:

+ Chất ở thể khí có lực liên kết giữa các phân tử rất yếu, gần như không đáng kể.

+ Chất ở thể lỏng có lực liên kết giữa các phân tử mạnh hơn so với thể khí nhưng yếu hơn so với thể rắn.

+ Chất ở thể rắn có lực liên kết giữa các phân tử rất mạnh, giữ cho các phân tử liên kết chặt chẽ với nhau.

- Khoảng cách giữa các phân tử:

+ Chất ở thể khí có khoảng cách giữa các phân tử rất lớn.

+ Chất ở thể lỏng có khoảng cách giữa các phân tử gần hơn so với thể khí nhưng xa hơn so với thể rắn.

+ Chất ở thể rắn có khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ.

- Khả năng di chuyển của các phân tử:

+ Chất ở thể khí có khả năng di chuyển rất linh hoạt, tự do di chuyển trong mọi không gian.

+ Chất ở thể lỏng có khả năng di chuyển linh hoạt nhưng ít hơn so với thể khí.

+ Chất ở thể rắn có khả năng di chuyển rất hạn chế, chỉ dao động quanh vị trí cân bằng.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 34 Hoạt động

1. Dựa vào Hình 8.1, hãy mô tả thí nghiệm dùng để quan sát chuyển động Brown trong không khí.

2. Hãy dựa vào quỹ đạo chuyển động của hạt khói trong không khí (Hình 8.2) để chứng tỏ rằng các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

3. Khi quan sát tia nắng mặt trời chiếu qua cửa số vào trong phòng, ta có thế thấy các hạt bụi trong ánh nắng chuyển động không ngừng. Chuyển động này có phải là chuyển động Brown không? Tại sao?

Hướng dẫn giải :

1. Dựa vào Hình 8.1

2. Dựa vào quỹ đạo chuyển động của hạt khói trong không khí

3. Vận dụng lí thuyết chuyển động Brown

Lời giải chi tiết :

1.

- Hình 8.1 mô tả thí nghiệm quan sát chuyển động Brown trong không khí:

+Kính hiển vi: Dùng để quan sát chuyển động của hạt phấn hoa.

+ Nắp đậy thủy tinh: Giữ cho không khí trong buồng thí nghiệm ổn định.

+ Khói: Tạo ra khói bằng cách đốt cháy một ít chất hữu cơ (như nhang).

+ Hạt khói: Chuyển động Brown trong không khí.

+ Ánh sáng: Chiếu sáng để quan sát rõ hơn chuyển động của hạt khói.

- Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị thí nghiệm theo sơ đồ.

+ Đốt cháy chất hữu cơ để tạo ra khói.

+ Quan sát chuyển động của hạt khói dưới kính hiển vi.

2. Quỹ đạo ziczac: Hạt khói liên tục va chạm với các phân tử không khí, làm thay đổi hướng chuyển động. Chuyển động không ngừng: Hạt khói không bao giờ di chuyển theo đường thẳng. Chứng tỏ: Chuyển động ziczac của hạt khói là do va chạm với các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn. Nếu các phân tử không khí đứng yên, hạt khói sẽ di chuyển theo đường thẳng.

3. Chuyển động của hạt bụi trong ánh nắng không phải là chuyển động Brown. Lý do: Chuyển động Brown là do va chạm của các hạt với các phân tử môi trường. Hạt bụi trong ánh nắng chuyển động do: Dòng đối lưu trong không khí, ánh sáng tác động lên hạt bụi (hiệu ứng quang điện).


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 35 Hoạt động 1

1. Hãy nêu các hiện tượng thực tế chứng tỏ lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn

2. Hãy dựa vào khối lượng riêng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất của cùng một chất ở các thể khác nhau để chứng tỏ khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí rất lớn so với ở thể lỏng và thể rắn.

Hướng dẫn giải :

1. Vận dụng lí thuyết lực liên kết

2. Dựa vào khối lượng riêng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất của cùng một chất

Lời giải chi tiết :

1. Hiện tượng chứng tỏ lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn:

- Khí dễ nén: Dễ dàng thay đổi thể tích khi chịu tác dụng của áp suất.

- Khí có thể khuếch tán: Lan tỏa nhanh chóng và tự do trong mọi không gian.

- Khí không có hình dạng nhất định: Lấp đầy toàn bộ bình chứa.

2. Khối lượng riêng của cùng một chất ở thể khí nhỏ hơn nhiều so với ở thể lỏng và thể rắn vì:

- Khối lượng riêng nhỏ chứng tỏ khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí lớn hơn nhiều so với ở thể lỏng và thể rắn.

+ Ở thể khí, các phân tử có nhiều khoảng trống giữa chúng.

+ Ở thể lỏng, các phân tử xếp sát nhau hơn.

+ Ở thể rắn, các phân tử liên kết chặt chẽ với nhau.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 35 Hoạt động 2

Hãy điền vào các ô còn trống trong Bảng 8.1.

image

Hướng dẫn giải :

Vận dụng lí thuyết về chuyển động Brown

Lời giải chi tiết :

STT

Mô hình động học phân tử chất khí

Các thí nghiệm và hiện tượng thực tế

1

Phân tử khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

Chuyển động Brown

2

Kích thước của các phân tử khí rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.

Hiện tượng khuếch tán của khí

3

Khi chuyển động các phân tử khí va chạm với nhau và với thành bình.

Hiện tượng nén khí


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 36 Hoạt động

Hãy dùng mô hình động học phân tử chất khí để chứng tỏ với một khối lượng khí xác định thì nếu giảm thể tích của bình chứa và giữ nguyên nhiệt độ khí thì áp suất của khí tác dụng lên thành bình tăng. Hãy tìm ví dụ trong thực tế để minh hoạ cho tính chất trên của chất khí.

Hướng dẫn giải :

Dùng mô hình động học phân tử chất khí

Lời giải chi tiết :

- Dựa vào mô hình động học phân tử chất khí:

+ Giảm thể tích bình chứa: Khi giảm thể tích bình chứa, khoảng cách giữa các phân tử khí giảm. Số lần va chạm giữa các phân tử khí và thành bình trong một đơn vị thời gian tăng.

+ Áp suất khí tăng: Áp suất là lực do khí tác dụng lên một đơn vị diện tích. Khi số lần va chạm tăng, lực tác dụng lên thành bình tăng. Do đó, áp suất khí tác dụng lên thành bình tăng.

- Ví dụ thực tế:

+ Bơm xe đạp: Khi ta ấn pit-tông, thể tích bình chứa khí giảm. Áp suất khí trong bình tăng, giúp ta bơm căng lốp xe.

+ Bình xịt khử trùng: Khí bên trong bình được nén dưới áp suất cao. Khi ta ấn nút, van mở, khí thoát ra ngoài, thể tích khí tăng. Áp suất khí giảm, tạo ra lực đẩy giúp phun dung dịch khử trùng.

Dụng cụ học tập

Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK