Trang chủ Lớp 12 SGK Hóa 12 - Kết nối tri thức Chương 2. Carbohydrate Bài 4. Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose trang 20, 21, 22 Hóa 12 Kết nối tri thức: Carbohydrate gồm nhiều hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sinh vật như...

Bài 4. Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose trang 20, 21, 22 Hóa 12 Kết nối tri thức: Carbohydrate gồm nhiều hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sinh vật như...

Trả lời bài 4. Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose trang 20, 21, 22 Hóa 12 Kết nối tri thức - Bài 4. Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose. Carbohydrate gồm nhiều hợp chất thiên nhiên có...Carbohydrate gồm nhiều hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sinh vật như

Câu hỏi:

Câu hỏi trang 20 Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 20

Carbohydrate gồm nhiều hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sinh vật như: tinh bột và glucose là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng quan trọng cho các quá trình sinh hoá tế bào; cellulose giúp xây dựng cấu trúc cho màng tế bào thực vật và thân cây. Vậy, carbohydrate là gì? Các carbohydrate đơn giản như glucose và fructose có các tính chất hoá học cơ bản nào?

Hướng dẫn giải :

Nêu khái niệm carbohydrate.

Nêu tính chất hóa học của glucose và fructose

Lời giải chi tiết :

- Carbohydrate là những hợp chất hữu cơ tạp chức, thường có công thức chung là Cn(H2O)m.

- Tính chất hóa học:

+ Glucose có tính chất hóa học của polyalcohol và aldehyde.

+ Fructose có tính chất hóa học của polyalcohol và ketone.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 20 Hoạt động1

Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 20

Xét công thức cấu tạo mạch hở của hai carbohydrate sau:

CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O;

CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH.

Hai carbohydrate trên chứa những loại nhóm chức nào?

Hướng dẫn giải :

-OH: nhóm chức alcohol.

>C=O: nhóm chức ketone.

-CH=O: nhóm chức aldehyde.

Lời giải chi tiết :

Công thức cấu tạo

Loại nhóm chức

CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O

Alcohol (-OH);

Aldehyde (-CH=O).

CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH

Alcohol (-OH);

Ketone (>C=O).


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 20 Hoạt động2

Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 20

Công thức phân tử của một số carbohydrate là C6H12O6, C12H22O11 và (C6H10O5)n. Viết lại các công thức này dưới dạng Cn(H2O)m.

Hướng dẫn giải :

n = số C trong công thức phân tử.

m = số O trong công thức phân tử hoặc \(\frac{1}{2}\)số H

Lời giải chi tiết :

Công thức phân tử

Công thức dạng Cn(H2O)m

C6H12O6

C6(H2O)6

C12H22O11

C12(H2O)11

(C6H10O5)n

(C6(H2O)5)n


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 22 Hoạt động

Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 22

Từ cấu tạo phân tử của glucose và fructose (dạng mạch hở và mạch vòng), cho biết mỗi chất chứa các nhóm chức nào và đề xuất một số phản ứng chứng minh sự tồn tại của các nhóm chức đó.

Hướng dẫn giải :

- Glucose có tính chất hóa học của polyalcohol và aldehyde.

Fructose có tính chất hóa học của polyalcohol và ketone.

- Các polyalcohol có các nhóm –OH liền kề như ethylene glycol, glycerol, ... có thể tạo phức chất với Cu(OH)2, sản phẩm có màu xanh đặc trưng.

Aldehyde có phản ứng với thuốc thử Tollens.

Ketone no không làm mất màu nước bromine.

Lời giải chi tiết :

- Glucose chứa 5 nhóm chức –OH kề nhau và 1 nhóm chức –CHO.

Fructose chứa 5 nhóm chức –OH và 1 nhóm chức >CO.

- Một số phản ứng chứng minh sự tồn tại của các nhóm chức:

+ Để chứng minh sự tồn tại của polyalcohol, ta cho glucose (frutose) phản ứng với Cu(OH)2, Cu(OH)2 tan chứng tỏ trong phân tử của glucose (fructose) có các nhóm –OH kề nhau.

+ Để chứng minh sự tồn tại của nhóm chức aldehyde, ta cho glucose phản ứng với thuốc thử Tollens, nếu cho ra được kết tủa bạc, chứng tỏ trong phân tử glucose có –CHO.

+ Cho fructose vào ống nghiệm chứa nước bromine, nước bromine không mất màu, chứng tỏ trong phân tử fructose không có nhóm chức aldehyde hoặc liên kết bội, do đó fructose có nhóm chức >C=O.


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 22 Hoạt động2

Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 22

Thí nghiệm: Phản ứng của glucose với Cu(OH)2

Chuẩn bị:

Hoá chất dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch glucose 2%.

Dụng cụ: ống nghiệm.

Tiến hành:

Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó, thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ.

Cho tiếp khoảng 3 mL dung dịch glucose 2% vào ống nghiệm và lắc đều.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hoá học.

Hướng dẫn giải :

Phân tử glucose và fructose có nhiều nhóm hydroxy liền kề nên dung dịch glucose và dung dịch fructose có thể hoà tan copper(II) hydroxide trong môi trường kiềm, tạo thành dung dịch có màu xanh lam.

\(2{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{12}}}}{{\rm{O}}_{\rm{6}}} + {\rm{Cu(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} \to {{\rm{(}}{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{11}}}}{{\rm{O}}_{\rm{6}}}{\rm{)}}_{\rm{2}}}{\rm{Cu}} + 2{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\)

Lời giải chi tiết :

- Hiện tượng:

+ Khi nhỏ dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH, xuất hiện kết tủa màu xanh lam.

+ Nhỏ dung dịch glucose vào ống nghiệm chứa kết tủa, lắc đều, kết tủa tan.

- Giải thích:

+ Kết tủa màu xanh lam thu được khi nhỏ dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH là Cu(OH)2.

\({\rm{CuS}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}} + 2{\rm{NaOH}} \to {\rm{Cu(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} + {\rm{N}}{{\rm{a}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}\)

+ Nhỏ dung dịch glucose vào ống nghiệm chứa kết tủa, lắc đều, kết tủa tan vì glucose hoà tan copper(II) hydroxide tạo thành dung dịch có màu xanh lam.

\(2{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{12}}}}{{\rm{O}}_{\rm{6}}} + {\rm{Cu(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} \to {{\rm{(}}{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{11}}}}{{\rm{O}}_{\rm{6}}}{\rm{)}}_{\rm{2}}}{\rm{Cu}} + 2{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\)


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 23 Hoạt động

Trả lời câu hỏi Hoạt động trang 23

Thí nghiệm: Tính chất aldehyde của glucose

Chuẩn bị:

Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch AgNO3 1%, dung dịch ammonia 5%, nước bromine loãng, dung dịch glucose 2%, nước nóng.

Dụng cụ: ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, đèn cồn.

Tiến hành:

1. Oxi hoá glucose bằng Cu(OH)2

- Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó, thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ.

- Cho tiếp khoảng 3 mL dung dịch glucose 2% vào ống nghiệm và lắc đều.

- Đun nóng ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn trong vài phút.

2. Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens

- Cho khoảng 2 mL dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm, thêm từ từ dung dịch ammonia 5%, lắc đều đến khi kết tủa tan hết. Dung dịch thu được là thuốc thử Tollens.

- Thêm vào ống nghiệm khoảng 2 mL dung dịch glucose 2%, lắc đều. Sau đó, ngâm ống nghiệm vào cốc thuỷ tinh chứa nước nóng trong vài phút.

3. Phản ứng của glucose với nước bromine

- Cho khoảng 1 mL nước bromine loãng vào ống nghiệm.

- Thêm tiếp từ từ 2 mL dung dịch glucose 2%, lắc đều.

Quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra trong mỗi ống nghiệm, giải thích và viết phương trình hoá học.

Hướng dẫn giải :

image

Lời giải chi tiết :

Hiện tượng

Giải thích hiện tượng và phương trình hóa học

Khi nhỏ dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH, xuất hiện kết tủa màu xanh lam.

Kết tủa màu xanh lam thu được là Cu(OH)2.

\({\rm{CuS}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}} + 2{\rm{NaOH}} \to {\rm{Cu(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} + {\rm{N}}{{\rm{a}}_{\rm{2}}}{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}\)

Nhỏ dung dịch glucose vào ống nghiệm chứa kết tủa, lắc đều, kết tủa tan.

Kết tủa tan vì glucose hoà tan copper(II) hydroxide tạo thành dung dịch có màu xanh lam.

\(2{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{12}}}}{{\rm{O}}_{\rm{6}}} + {\rm{Cu(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} \to {{\rm{(}}{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{{\rm{11}}}}{{\rm{O}}_{\rm{6}}}{\rm{)}}_{\rm{2}}}{\rm{Cu}} + 2{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\)

Khi đun nóng ống nghiệm, xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.

Glucose phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường base khi đun nóng tạo kết tủa màu đỏ gạch.

image

2. Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens

Hiện tượng

Giải thích hiện tượng và phương trình hóa học

Cho dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm, thêm từ từ dung dịch ammonia, lắc đều kết tủa tan hết.

- Khi cho dung dịch AgNO3 và dung dịch NH3 thì xuất hiện kết tủa xám silver oxide:

2AgNO3 + 2NH3 + H2O → Ag2O + 2NH4NO3

- Tiếp tục nhỏ từ từ dung dịch NH3 vào ống nghiệm, kết tủa tan:

Ag2O + H2O + 4NH3 → 2[Ag(NH3)2]OH

Có sự tạo thành kết tủa trắng bạc bám trên thành ống nghiệm.

Glucose phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo thành kết tủa Ag màu trắng bạc.

image

3. Phản ứng của glucose với nước bromine

Hiện tượng

Giải thích hiện tượng và phương trình hóa học

Nước bromine bị mất màu.

Glucose có nhóm chức –CHO, bromine oxi hóa glucose, phản ứng xảy ra làm nước bromine mất màu.

\({\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{OH(CHOH}}{{\rm{)}}_{\rm{4}}}{\rm{CHO + B}}{{\rm{r}}_{\rm{2}}}{\rm{ + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \to {\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{OH(CHOH}}{{\rm{)}}_{\rm{4}}}{\rm{COOH + 2HBr}}\)


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 23 Câu hỏi

Trả lời câu hỏi trang 23

Viết phương trình hoá học minh hoạ phản ứng của fructose với thuốc thử Tollens và Cu(OH)2 (trong môi trường kiềm, đun nóng).

Hướng dẫn giải :

Tuy không có nhóm -CHO trong phân tử, nhưng trong môi trường kiềm, fructose chuyển hoá thành glucose, nên có phản ứng với thuốc thử Tollens tương tự glucose.

Lời giải chi tiết :

- Trong môi trường kiềm, fructose chuyển hoá thành glucose:

image

- Sau đó, glucose phản ứng với thuốc thử Tollens và Cu(OH)2 (trong môi trường kiềm, đun nóng):

image


Câu hỏi:

Câu hỏi trang 24

Trả lời câu hỏi trang 24

Cho biết các ứng dụng của glucose trong sơ đồ trên dựa trên tính chất nào của chất này.

image

Hướng dẫn giải :

- Glucose có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.

- Dưới tác dụng của enzyme, glucose lên men tạo ethanol.

- Glucose là nguồn dinh dưỡng có giá trị cho con người và được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp thực phẩm, y tế.

Lời giải chi tiết :

- Glucose có nhóm –CHO, do đó glucose có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc nên được sử dụng để tráng gương và ruột phích.

image

- Glucose có phản ứng lên men tạo ethanol, do đó glucose là nguyên liệu để sản xuất ethanol.

image

- Glucose có vị ngọt, là nguồn năng lượng cho cơ thể trong quá trình hô hấp tế bào, do đó glucose được sử dụng trong thực phẩm và đồ uống.

- Glucose là chất dinh dưỡng có giá trị đối với con người do có thể hấp thụ trực tiếp vào máu để đi đến các mô và tế bào của cơ thể, nên dung dịch glucose 5% được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch.


Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK