Trang chủ Lớp 10 SBT Vật lí 10 - Kết nối tri thức Chương VI. Chuyển động tròn Ôn tập chương VI trang 62, 63 SBT Vật lý 10 Kết nối tri thức: Chọn phát biểu đúng. Trong các chuyển động tròn đều, A...

Ôn tập chương VI trang 62, 63 SBT Vật lý 10 Kết nối tri thức: Chọn phát biểu đúng. Trong các chuyển động tròn đều, A...

Hướng dẫn giải VI.1, VI.2, VI.3, VI.4, VI.5, VI.6, VI.7, VI.8, VI.9, VI.10 - Ôn tập chương VI trang 62, 63 SBT SGK Vật lý 10 Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương VI. Chuyển động tròn. Chọn phát biểu đúng. Trong các chuyển động tròn đều, A.

Câu hỏi:

VI.1

Chọn phát biểu đúng.

Trong các chuyển động tròn đều,

A. chuyển động nào có chu kì quay nhỏ hơn thì tốc độ góc nhỏ hơn.

B. chuyển động nào có chu kì quay lớn hơn thì có tốc độ lớn hơn.

C. chuyển động nào có tần số lớn hơn thì có chu kì quay nhỏ hơn.

D. chuyền động nào có bán kính nhỏ hơn thì có tốc độ góc nhỏ hơn.

Hướng dẫn giải :

Nắm được các đặc trưng cơ bản của chuyển động tròn đều: tốc độ, tốc độ góc, chu kì, tần số.

Lời giải chi tiết :

Chu kì của chuyển động tròn đều là khoảng thời gian vật đi được một vòng:

T = \(\frac{1}{f}\)=\(\frac{{2\pi }}{\omega }\).

=> Tốc độ góc ω = \(\frac{{2\pi }}{T}\)= 2πf.

Tốc độ góc tỉ lệ thuận với tần số và tỉ lệ nghịch với chu kì

=> Chuyển động nào có chu kì nhỏ hay tần số lớn thì tốc độ góc lớn và ngược lại, chuyển động nào có chu kì lớn hay tần số nhỏ thì tốc độ góc nhỏ.

Chọn đáp án C.


Câu hỏi:

VI.2

Chọn đáp án đúng khi nói về vectơ gia tốc của vật chuyển động tròn đều.

A. Có độ lớn bằng 0.

B. Giống nhau tại mọi điểm trên quỹ đạo.

C. Luôn cùng hướng với vectơ vận tốc.

D. Luôn vuông góc với vectơ vận tốc.

Hướng dẫn giải :

Nắm được lý thuyết về véc-tơ gia tốc của chuyển động tròn đều.

Lời giải chi tiết :

D đúng vì gia tốc hướng tâm luôn có chiều hướng vào tâm còn véc-tơ vận tốc có phương trùng với tiếp tuyến đường tròn nên chúng luôn vuông góc với nhau.

Chọn đáp án D.


Câu hỏi:

VI.3

Một vật chuyển động tròn đều với quỹ đạo có bán kính r, tốc độ góc ω. Biểu thức liên hệ giữa gia tốc hướng tâm a của vật với tốc độ góc ω và bán kính r là

A. a = ωr. B. \(\sqrt \omega = \frac{a}{r}\). C. ω = \(\sqrt {\frac{a}{r}} \). D. a = ωr2.

Hướng dẫn giải :

Áp dụng công thức tính độ lớn của gia tốc hướng tâm: aht = \(\frac{{{v^2}}}{r}\)= ω2r.

Lời giải chi tiết :

Áp dụng công thức tính độ lớn của gia tốc hướng tâm: aht = \(\frac{{{v^2}}}{r}\)= ω2r.

=> ω = \(\sqrt {\frac{{{a_{ht}}}}{r}} \).

Chọn đáp án C.


Câu hỏi:

VI.4

Một chiếc xe đạp chạy với tốc độ 40 km/h trên một vòng đua có bán kính

100 m. Độ lớn gia tốc hướng tâm của xe bằng

A. 0,11 m/s2. B. 0,4 m/s2. C. 1,23 m/s2. D. 16 m/s2.

Hướng dẫn giải :

Áp dụng công thức tính độ lớn của gia tốc hướng tâm: aht = \(\frac{{{v^2}}}{r}\)= ω2r.

Lời giải chi tiết :

Đổi v = 40 km/h = \(\frac{{100}}{9}\)m/s.

Gia tốc hướng tâm của xe là: aht = \(\frac{{{v^2}}}{r}\)= \(\frac{{{{\left( {\frac{{100}}{9}} \right)}^2}}}{{100}}\)= 1,23 m/s2.


Câu hỏi:

VI.5

Hai điểm A và B trên cùng một bán kính của một vô lăng đang quay đều, cách nhau 20 cm. Điểm A ở phía ngoài có tốc độ ϑA = 0,6 m/s, còn điểm B có ϑB = 0,2 m/s. Tốc độ góc của vô lăng và khoảng cách từ điểm B đến trục quay là

A. 2 rad/s; 10 cm. B. 3 rad/s; 30 cm.

C. 1 rad/s; 20 cm. D. 4 rad/s: 40 cm.

Hướng dẫn giải :

Áp dụng công thức liên hệ giữa tốc độ và tốc độ góc: v = ω.r.

Lời giải chi tiết :

Áp dụng công thức liên hệ giữa tốc độ và tốc độ góc: v = ω.r.

Ta được: \(\frac{{{v_A}}}{{{v_B}}} = \frac{{{r_A}}}{{{r_B}}} = \frac{{0,6}}{{0,2}} = 3\).

Mặt khác có: rA – rB = 20 cm.

=> rB = 10 cm.

Tốc độ góc của vô lăng là: ω = \(\frac{{{v_B}}}{{{r_B}}}\)= 2 rad/s.


Câu hỏi:

VI.6

Vòng xiếc là một vành tròn bán kính R = 15 m, nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Một người đi xe đạp trong vòng xiếc này, khối lượng cả xe và người là 95 kg. Lấy g = 10 m/s. Biết tốc độ của xe không đổi là ϑ = 15 m/s. Tính lực ép của xe lên vòng xiếc tại điểm thấp nhất.

Hướng dẫn giải :

Hợp lực của áp lực và trọng lực đóng vai trò là lực hướng tâm: \(\overrightarrow {{F_{ht}}} = \overrightarrow P + \overrightarrow N \).

Trong đó Fht = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\)= mω2r.

Lời giải chi tiết :

Hợp lực của áp lực và trọng lực đóng vai trò là lực hướng tâm: \(\overrightarrow {{F_{ht}}} = \overrightarrow P + \overrightarrow N \).

Khi ở điểm thấp nhất, áp lực hướng lên và ngược chiều trọng lực.

Chọn chiều dương hướng về tâm quay nên ta có:

Chiếu lên phương hướng tâm: Fht = - P + N = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\)

=> N = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\) + P = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\) + mg = 95(\(\frac{{{{15}^2}}}{{15}}\)+ 10) = 2375 N.


Câu hỏi:

VI.7

Một người buộc một hòn đá khối lượng 300 g vào đầu một sợi dây rồi quay trong mặt phẳng thẳng đứng. Hòn đá chuyển động trên đường tròn bán kinh 50 cm với tốc độ góc không đổi 8 rad/s. Lấy g = 10 m/s2. Tính lực căng của sợi dây ở điểm thấp nhất của quỹ đạo.

Hướng dẫn giải :

Hợp lực của lực căng dây và trọng lực đóng vai trò là lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn: \(\overrightarrow {{F_{ht}}} = \overrightarrow P + \overrightarrow T \).

Trong đó Fht = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\)= mω2r.

Lời giải chi tiết :

Hợp lực của lực căng dây và trọng lực đóng vai trò là lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn: \(\overrightarrow {{F_{ht}}} = \overrightarrow P + \overrightarrow T \).

Khi ở điểm thấp nhất, \(\overrightarrow {{F_{ht}}} \)có chiều hướng về tâm quay (hướng lên):

Fht = - P + T à T = Fht + P = mω2r + mg = 0,3(82.0,5 + 10) = 12,6 N.


Câu hỏi:

VI.8

Một lò xo có độ cứng 100 N/m, chiều dài tự nhiên 36 cm, một đầu giữ cố định ở A, đầu kia gắn vào quả cầu khối lượng 10 g có thể trượt không ma sát trên thanh nằm ngang. Thanh quay đều quanh trục ∆ thẳng đứng với tốc độ

360 vòng/phút. Lấy T = 10. Tính độ dãn của lò xo.

Hướng dẫn giải :

Lực đàn hồi đóng vai trò lực hướng tâm: Fđh = Fht => k|∆l| = mω2r.

Lời giải chi tiết :

Lực đàn hồi đóng vai trò lực hướng tâm: Fđh = Fht ↔ k|∆l| = mω2r.

↔ k|∆l| = m\({\left( {2\pi \frac{n}{t}} \right)^2}\).(l0 + |∆l|)

↔ k|∆l| = 1,44π2l0 + 1,44π2|∆l|

=>|∆l| = \(\frac{{1,44{\pi ^2}.{l_0}}}{{k - 1,44{\pi ^2}}}\)≈ 0,06 m = 6 cm.


Câu hỏi:

VI.9

Ở độ cao bằng \(\frac{7}{9}\)bán kính của Trái Đất có một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều xung quanh Trái Đất. Biết gia tốc rơi tự do ở mặt đất là 10 m/s2 và bán kính của Trái Đất là 6 400 km. Tính tốc độ và chu kì chuyển động của vệ tinh.

Hướng dẫn giải :

Lực hấp dẫn đóng vai trò lực hướng tâm: Fhd = Fht ↔ mgh = \(\frac{{m{v^2}}}{{(R + h)}}\) => v.

Áp dụng công thức tính chu kì: T = \(\frac{{2\pi }}{\omega }\)= \(\frac{{2\pi r}}{v}\).

Lời giải chi tiết :

Theo đề ta có gia tốc rơi tự do ở độ cao h: gh = \(\frac{{{R^2}}}{{{{(R + h)}^2}}}g\).

Lực hấp dẫn (trọng lực) đóng vai trò lực hướng tâm: Fhd = Fht ↔ mgh = \(\frac{{m{v^2}}}{{(R + h)}}\).

=> \(\frac{{{R^2}}}{{{{(R + h)}^2}}}g\)= \(\frac{{{v^2}}}{{R + h}}\) => v = \(\sqrt {\frac{{9gR}}{{16}}} \)= \(\sqrt {\frac{{{{9.10.6400.10}^3}}}{{16}}} \)≈ 6000 m/s.

Chu kì của chuyển động tròn: T = \(\frac{{2\pi }}{\omega }\)= \(\frac{{2\pi r}}{v}\)= \(\frac{{2\pi (R + h)}}{v}\)= 11914,78 s = 3,3 giờ.


Câu hỏi:

VI.10

Một ô tô có khối lượng 5 tấn chuyển động với tốc độ 54 km/h đi qua một chiếc cầu vồng lên có bán kính cong 1 000 m. Lấy g = 10 m/s2. Tính áp lực của ô tô nén lên cầu khi ô tô ở vị trí mà đường nối tâm quỹ đạo với ô tô tạo với phương thẳng đứng một góc 30°.

Hướng dẫn giải :

Hợp lực tác dụng lên ô tô đóng vai trò là lực hướng tâm: \(\overrightarrow {{F_{ht}}} = \overrightarrow P + \overrightarrow T \).

Trong đó Fht = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\)= mω2r.

Lời giải chi tiết :

image

Hợp lực tác dụng lên ô tô đóng vai trò là lực hướng tâm: \(\overrightarrow {{F_{ht}}} = \overrightarrow P + \overrightarrow T \).

Chiếu lên phương hướng tâm: Fht = P – N = \(\frac{{m{v^2}}}{r}\)=> N = Pcos30o - \(\frac{{m{v^2}}}{r}\)

=> N = 5000(10.cos30o - \(\frac{{{{15}^2}}}{{1000}}\)) ≈ 42176 N.

Dụng cụ học tập

Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Có thể bạn chưa biêt?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 10

Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Loi Giai SGK